Sơ đồ tư duy bài Người lái đò sông Đà chi tiết nhất

Sơ đồ tư duy Người lái đò sông Đà của Nguyễn Tuân hệ thống toàn bộ tri thức trọng tâm về con sông Đà hung bạo, hình tượng con sông Đà, hình tượng người lái đò sông Đà, hay tìm hiểu Người lái đò sông Đà …. chi tiết, đầy đủ nhất.
Sơ đồ tư duy về tác phẩm “Người lái đò sông Đà” của Nguyễn Tuân là một dụng cụ hữu ích để hệ thống hóa tri thức trọng tâm về sông Đà, nhân vật lái đò và những tình tiết trong tác phẩm. Được trình bày chi tiết và đầy đủ nhất bởi Trường Cao Đẳng Kiên Giang, sơ đồ tư duy này cung ứng một nền tảng vững chắc để học sinh ôn tập và nắm vững tri thức một cách nhanh chóng và khoa học, tránh những sơ sót trong học tập. Ngoài sơ đồ tư duy, những bạn học sinh cũng có thể tham khảo những bài viết khác về tác phẩm để bổ sung thêm tư liệu và tăng hiệu quả học tập.
1. Sơ đồ tư duy chi tiết Người lái đò sông Đà
Sơ đồ tư duy về tác phẩm “Người lái đò sông Đà” của Nguyễn Tuân giúp hệ thống hóa toàn bộ tri thức quan trọng liên quan tới con sông Đà hoang dại, hình ảnh sông Đà, nhân vật lái đò sông Đà và tìm hiểu chi tiết về tác phẩm. Sơ đồ tư duy này được trình bày đầy đủ và cặn kẽ nhất bởi Trường Cao Đẳng Kiên Giang, cung ứng cho người học một cách tiếp cận khoa học và nhanh chóng để hiểu sâu về tác phẩm, tránh sơ sót trong quá trình học tập.
Người lái đò sông Đà (trích) – Nguyến Tuân
– Khái quát về văn bản
Hoàn cảnh sáng tác: Kết quả của chuyến đi thực tế vùng Tây Bắc (1958) của Nguyễn Tuân.
Xuất xứ tác phẩm: Rút từ tập tùy bút “Sông Đà”.
– Tác giả:
Thành công ở thể loại tuyện ngắn và tùy bút
Tính tình phóng khoáng, giàu lòng yêu nước
Lao động văn học nghiêm túc, phong cách tài hoa – uyên bác bỏ
– Ý nghĩa văn bản:
Ngợi ca vẻ đẹp thiên nhiên và cong người lao động Tây Bắc
– Nội dung:
+ Hung bạo – dữ dội:
Đá dựng vách thành, lòng sông hẹp. Gềnh sông Hát Loong: “nước xô đá, đá xô sóng… Những cái hút nước dữ dội – Âm thanh thác nước. Trùng vi thạch trận 3 vòng:
Vòng 1: 4 cửa tử, 1 cửa sinh nằm lập lờ phía tả ngạn sông.
Vòng 2: tăng thêm nhiều cửa tử để xí gạt con thuyền, cửa sinh nằm ở phía hữu ngạn sông
Vòng 3: bên phải bên trái đều là luồng sông nằm giữa bọn đá hậu vệ
+ Trữ tình – thơ mộng:
Như mái tóc của người thiếu nữ Tây Bắc diễm lệ. Mùa xuân: dòng xanh ngọc bích – Mùa thu: nước sông lừ lừ chín đỏ.
Như 1 cố tri – Cảnh vật: vừa hoang vu, cổ tích vừa tràn trề sức sống
+ Vẻ đẹp anh hùng:
Là vị chỉ huy tài tình trong cuộc chiến không cân sức với thiên nhiên dữ dội.
Vượt qua 3 “trùng vi thạch trận”, đá chìm, đá nổi.
+ Vẻ đẹp nghệ sĩ:
Khéo léo, tài tình, điêu luyện, khi vượt thác.
Đông tác ung dung nhanh gọn, chuẩn xác, ngoạn mục.
– Nghệ thuận:
Thể tùy bút tự do, phóng túng.
Nhiều liên tưởng, so sánh bất thần thú vị.
Từ ngữ sống động, hình ảnh mới lạ.
Câu văn đa dạng, giàu nhạc điệu: lúc tất tưởi, lúc chậm rãi
– Đề tham khảo:
1. Vẻ đẹp của hình thượng sông Đag trong tùy bút “Người lái đò sông Đà” (Nguyễn Tuân)
2. Cảm nhận về hình tượng người lái đò trong “Người lái đò sông Đà” (Nguyễn Tuân)
3. Những sáng tạo về nghệ thuật của Nguyễn Tuân trong tùy bút “Người lái đò sông Đà”
2. Sơ đồ tư duy Người lái đò sông Đà
1. Mở bài
– Giới thiệu về tác giả Nguyễn Tuân và tác phẩm “Người lái đò sông Đà” của ông.
– Giới thiệu yêu cầu của đề bài: tìm hiểu “Chất vàng mười ” trong tác phẩm Người lái đò sông Đà
2. Thân bài
a. giảng giải những cụm từ “Chất vàng mười của thiên nhiên” và “Thứ vàng mười đã qua thử lửa”
– “Chất vàng mười của thiên nhiên”
Ngợi ca vẻ đẹp thiên nhiên Tây Bắc tiêu biểu là ở con sông Đà được biểu hiện qua hai sắc thái hung bạo và trữ tình.
– Sông Đà hung bạo:
- “Hai bên đá dựng thành vách”
- Những thác nước gầm réo muôn thuở
- Cuồn cuộn luồng gió gùn ghè suốt năm
– Sông Đà kiều diễm, trữ tình
- Tuôn dài như một áng tóc trữ tình
- Nước sông Đà thay đổi theo mùa
- Bờ sông hồn nhiên như một nỗi niềm cổ tích xưa
– Thứ vàng mười đã qua thử lửa của con người Tây Bắc.
- Ngợi ca vẻ đẹp tâm hồn của con người lao động nơi đây.
- Ngợi ca vẻ đẹp lao động của con người buổi kiến thiết quốc gia.
b. Vẻ đẹp tâm hồn của ông lái đò sông Đà
- Ông lái đò không tên tuổi ngày ngày đối mặt với sự hung bạo của dòng sông Đà nguy hiểm, dữ tợn đưa mọi người tới bờ bến an toàn.
- Ông lái đò đại diện cho tầng lớp nhân dân lao động nơi Tây Bắc xa xôi
- Ông lái đò thông thuộc tường tận về dòng sông Đà.
- Ông lái đò mưu trí và dũng cảm vượt qua những thử thách khắc nghiệt mà thiên nhiên đã dặt ra.
c. Ông lái đò là người nghệ sĩ tài hoa
- Thể hiện ở chố ông lái đò mang phong thái, sự tĩnh tâm của ông từ lúc khởi đầu cầm mái chèo tới khi ông vượt qua được những thạch trận mà sông Đà sắp đặt.
- Ông lái đò hiểu rõ dòng sông, thuộc tất cả những quy luật của dòng nước nơi đây.
- Ông lái đò dẻo dai, khỏe khoắn, làm chủ thiên nhiên và cũng đầy mưu trí.
3. Kết bài
– Khái quát lại vấn đề cần nghị luận đồng thời nêu lên cảm nhận của bản thân về người lái đò nói riêng và “Thứ vàng mười đã qua thử lửa” của con người Tây Bắc nói chung.
3. Sơ đồ tư duy chất vàng mười đã qua thử lửa
– Người lái đò: Ông lão sắp bảy mươi tuổi, làm nghề chở đò dọc suốt sông Đà. Một người lái đò lão luyện trên dòng sông Đà, ông xuôi ngược hơn 100 lần rồi, chính tay giữ lái đò 60 lần.
– Ngoại hình: đường nét thô kệch của người lao động vùng sông nước, khỏe khoắn, dáng dấp phi thường tay dài lêu ngêu như cái sào, chân khuỳnh khuỳnh,..
– Tính cách, tài năng:
- Trí dũng, tài hoa: trong một trăm lần vượt sông Đà, ông đều bất khả chiến bại vì ông thuộc nằm lòng thế trận của quân thù. thắng lợi 3 vòng vây thạch trận.
- Bình dị, khiêm nhượng: Một người lao động bình lặng, vô danh.
4. Sơ đồ tư duy hình tượng con sông Đà vòng.
Hình tượng sông Đà
1. Hung bạo
– Đá bờ sông “dựng vách thành”: lúc đúng ngọ mới có mặt trời, chỉ cần nhẹ tay cũng có thể ném hòn đá từ bờ bên này sang bên kia vách…
– Mặt gầm Hát Loong sóng nước dữ dội: dài hàng cây số nước xô đá, đá xô sóng, sóng xô gió, cuồn cuộn luồn gió gùn ghè suốt năm…
– Quãng Tà Mường Vát với những cái hút nước chết người: nước ở đây thở và kêu như cửa cống cái bị sặc,… hút những chiếc thuyền xuống rồi đánh chúng tan xác…
– Tiếng nước réo gầm của những con thác: oán trách, van xin, khiêu khích, gằn ghè mà chế nhạo, như một nghìn con trâu mộng…
– Dàn “thạch trận”: ba trùng vi vòng vây thạch trận hung hãn, hiểm ác.
2. Trữ tình
– Từ điểm nhìn thời gian: màu sắc của sông Đà biến đổi ảo diệu theo mùa, mỗi mùa dòng sông lại mang màu sắc, vẻ đẹp riêng: mùa xuân – xanh ngọc bích, mùa thu – lừ lừ chín đỏ và chưa bao giờ có màu đen… Đồng thời, Nguyễn Tuân còn cảm nhận, sông Đà như một cố tri với nét đằm đằm ấm ấm trong cái nắng Đường thi Yên hoa tam nguyệt há Dương Châu.
– Vẻ đẹp hai bên bờ sông từ điểm nhìn của một vị lữ khách cảnh nên thơ và tràn đầy sức sóng, đa dạng màu sắc: với nương ngô, cỏ giành, đàn hươu, đàn cá… Nhưng cũng rất tĩnh lặng, yên ả những nét lịch sử thượng cổ: cảnh ven sông ở đây lặng tờ…
5. Sơ đồ tư duy đặc sắc nghệ thuật
Mở bài:
– Giới thiệu tác giả Nguyễn Tuân là nhà văn tài tình, yêu và say mê với cái đẹp.
– Giời thiệu về tác phẩm dẫn dắt vào vấn đề
Thân bài:
– Phong cách nghệ thuật Nguyễn Tuân:
- Khám phá, phát hiện sự vật ở phương diện văn hóa, thẩm mĩ.
- Tô đậm nét những nét phi thường, tuyệt vời của cảnh vật.
– tiếng nói trong tác phẩm:
- Sắc sảo in đậm dấu ấn riêng
- Diễn tả đa dạng, nhiều khía cạnh
- Tự nhiên, không trau chuốt
- Trữ tình, nên thơ
Kết bài: Khẳng định lại trị giá nghệ thuật của tác phẩm
Trên đây Trường Cao Đẳng Kiên Giang vừa giới thiệu tới độc giả bài viết với nội dung Sơ đồ tư duy bài Người lái đò sông Đà hay và chi tiết nhất. Hy vọng nội dung trên sẽ giúp độc giả có những tri thức hữu ích trong quá trình tìm hiểu tác phẩm. Chúng tôi xin chân tình cảm ơn những bạn đã theo dõi bài viết.