Đề thi học kì 2 Ngữ Văn lớp 6 sách Chân trời sáng tạo có đáp án

Dưới đây là một số Đề thi học kì 2 Ngữ Văn lớp 6 sách Chân trời sáng tạo có đáp án do Trường Cao Đẳng Kiên Giang biên tập. Kính mời quý bạn đọc tham khảo để có thể chuẩn bị tốt nhất cho kỳ thi sắp tới.
Đề thi học kì 2 Ngữ Văn lớp 6 sách Chân trời sáng tạo – Đề số 1
Câu 1: (2.0 điểm)
a. Truyện Thánh Gióng thuộc thể loại truyện dân gian nào? Hãy nêu đặc điểm của thể loại truyện dân gian ấy?
b. Chi tiết “Thánh Gióng đánh giặc xong, cởi áo giáp sắt để lại và bay thẳng về trời” có ý nghĩa như thế nào?
Câu 2: (2.0 điểm)
a. Cụm động từ là gì?
b. Tìm các cụm động từ trong những câu sau:
– Em bé đang còn đùa nghịch ở sau nhà
(Em bé thông minh)
– Vua cha yêu thương Mị Nương hết mực, muốn kén cho con một người chồng thật xứng đáng.
(Sơn Tinh, Thủy Tinh)
Câu 3: (6.0 điểm)
Kể lại một câu truyện cổ tích bằng lời của một nhân vật trong truyện.
ĐÁP ÁN GỢI Ý
Câu 1:
a.
– Thể loại: Truyền thuyết
– Đặc điểm:
+ Là loại truyện dân gian
+ Kể về các nhân vật lịch sự và sự kiện có liên quan đến lịch sử
+ Thường sử dụng yếu tố hoang đường, kì ảo
+ Thể hiện thái độ, cách đánh giá của nhân dân về nhân vật và sự kiện lịch sử
b.
– Áo giáp sắt của nhân dân làm để Gióng đánh giặc, nay đánh giặc xong trả lại cho nhân dân, vô tư không chút bụi trần.
– Thánh Gióng bay về trời, không nhận bổng lộc của nhà vua, từ chối mọi phần thưởng, chiến công để lại cho nhân dân.
– Gióng sinh ra cũng phi thường, khi đi cũng phi thương. Gióng bất tử cùng núi sông và trong lòng nhân dân.
Câu 2:
a. Khái niệm: là loại tổ hợp từ do động từ với một số từ ngữ phụ thuộc nó tạo thành. Nhiều động từ phải có các từ ngữ phụ thuộc đi kèm, tạo thành cụm động từ mới trọn nghĩa.
b. Cụm động từ trong câu
+ Còn đang đùa nghịch ở sau nhà
+ yêu thương Mị Nương hết mực, muốn kén cho con một người chồng thật xứng đáng.
Đề thi học kì 2 Ngữ Văn lớp 6 sách Chân trời sáng tạo – Đề số 2
PHẦN I. ĐỌC HIỂU VĂN BẢN (6,0 điểm)
Đọc đoạn trích sau và trả lời các câu hỏi bằng cách khoanh tròn trước đáp án đúng.
Hôm ấy, tôi đang dọn cho sạch mấy ngăn túi trong áo rét của con gái sáu tuổi thì phát hiện ra ở mỗi ngăn túi là một đôi găng tay. Nghĩ rằng một đôi thôi cũng đủ giữ ấm tay rồi, tôi hỏi con vì sao con mang tới hai đôi trong túi áo. Con tôi trả lời: “ Con làm như vậy từ lâu rồi, mẹ. Mẹ biết mà, có nhiều bạn đi học mà không có găng. Nếu con mang thêm một đôi, con có thể cho bạn mượn và tay bạn đó sẽ không bị lạnh.”
(Theo Tuổi mới lớn, NXB trẻ)
Câu 1: Đoạn trích trên sử dụng ngôi kể nào?
A. Ngôi thứ nhất
C. Ngôi thứ hai
B. Ngôi thứ ba
D. Ngôi thứ nhất kết hợp ngôi thứ ba.
Câu 2: Nhan đề nào phù hợp với nội dung được đề cập tới trong đoạn trích trên?
A. Mẹ tôi
B. Chiếc áo rét
C. Những bàn tay cóng
D. Vì sao phải đeo găng vào tay mùa đông?
Câu 3: Từ Hán Việt nào dưới đây đồng nghĩa với từ “không” trong cụm từ “không bị lạnh”?
A. bất
B. nhất
C. hữu
D. thất
Câu 4: Ý nghĩa của thành phần trạng ngữ “hôm ấy” là
A. chỉ nơi chốn
B. chỉ nguyên nhân
C. chỉ phương tiện
D. chỉ thời gian.
Câu 5: Trong lúc dọn dẹp người mẹ phát hiện thứ gì trong túi áo rét của con gái?
A. Lá thư
B. Đôi găng tay
C. Đôi bông tai
D. Đôi tất.
Câu 6: Dòng nào dưới đây là lời của nhân vật
A. Tôi đang dọn cho sạch mấy ngăn túi trong áo rét của con gái.
B. Tôi phát hiện ra ở mỗi ngăn túi là một đôi găng tay.
C. Con làm như vậy từ lâu rồi, mẹ.
D. Tôi hỏi con vì sao con mang tơi hai đôi trong túi áo
Câu 7: Dòng nào sau đây nói đúng về nhân vật người con trong đoạn trích?
A. Giàu lòng yêu thương.
B. Giàu ước mơ, thấu hiểu.
C. Hồn nhiên, trong sáng.
D. Giàu lòng vị tha.
Câu 8: Chủ đề của đoạn trích là:
A. Ca ngợi tình cảm gia đình
B. Ca ngợi tình yêu quê hương, đất nước.
C. Ca ngợi tình mẫu tử thiêng liêng.
D. Ca ngợi tình yêu thương giữa con người với con người.
Câu 9: Em có đồng tình với suy nghĩ của người con trong đoạn trích không? Theo em, sau khi nghe con trả lời, người mẹ sẽ nói điều gì với con?
Câu 10: Hãy rút ra bài học mà em tâm đắc nhất sau khi đọc đoạn trích.
PHẦN II. VIẾT (4,0 điểm)
Xã hội hiện nay có biết bao phận người bất hạnh cần chúng ta chia sẻ, giúp đỡ. Em hãy kể lại một trải nghiệm của bản thân khi đã làm được một việc tốt để giúp đỡ người khác.
Đáp án đề thi học kì 2 môn Văn 6
Phần | Câu | Nội dung | Điểm |
I | ĐỌC HIỂU | ||
1 | A | 0,5 | |
2 | C | 0,5 | |
3 | A | 0,5 | |
4 | D | 0,5 | |
5 | B | 0,5 | |
6 | C | 0,5 | |
7 | A | 0,5 | |
8 | D | 0,5 | |
9 |
– Đồng tình với suy nghĩ của người con – Người mẹ sẽ khen ngợi, động viên……( có thể có câu trả lời khác, miễn hợp lí) |
0,5 0,5 |
|
10 |
HS có thể nêu được cụ thể một số bài học sau: – Biết chia sẻ, giúp đỡ, yêu thương, quan tâm tới bạn bè , những người có hoàn cảnh khó khăn… – Biết ơn những người giúp đỡ mình… |
1 |
I |
|
VIẾT |
4,0 |
|
a. Đảm bảo cấu trúc bài văn tự sự |
0,25 |
|
b. Xác định đúng yêu cầu của đề. – Viết bài văn kể lại một trải nghiệm của bản thân. – Sử dụng ngôi kể thứ nhất. – Diễn đạt trôi chảy, mạch lạc. |
0,25 0,25 0,25 |
||
|
c. Nội dung * Mở bài: + Giới thiệu việc tốt giúp đỡ người khác mà em đã làm. + Cảm nghĩ, ấn tượng của em về trải nghiệm ấy. * Thân bài: + Nêu hoàn cảnh, lí do xuất hiện trải nghiệm ( trải nghiệm bắt đầu ở đâu, với ai, như thế nào?) + Kể diễn biến của trải nghiệm ( Em đã làm việc tốt như thế nào? Ai là người nhận? Họ có cử chỉ, lời nói, cảm xúc ra sao?…) + Kết thúc trải nghiệm ra sao? Em có suy nghĩ, mong muốn hoặc cảm xúc gì về trải nghiệm không? *Kết bài: Nêu suy nghĩ, cảm nhận và mong ước của em sau trải nghiệm của bản thân. |
0,5
0,5
0,5
0,5
0,5 |
|
|
d. Chính tả, ngữ pháp Đảm bảo chuẩn chính tả, ngữ pháp Tiếng Việt. |
0,25 |
|
|
e. Sáng tạo: Bố cục mạch lạc, lời kể sinh động, lối kể sáng tạo. |
0,25 |
Đề thi học kì 2 Ngữ Văn lớp 6 sách Chân trời sáng tạo – Đề số 3
PHẦN I. ĐỌC- HIỂU (3 ĐIỂM)
Đọc đoạn trích sau và thực hiện các yêu cầu ở dưới:
Trời mưa, rô mẹ dặn rô con:
– Mẹ đi kiếm mồi, con ở nhà, chỉ nên chơi ở gần nhà, chớ đi đâu xa kẻo lạc đường, con nhé!
Trời vừa tạnh, Rô Ron và Cá Cờ cùng chơi trước cửa hang. Thấy một dòng nước róc rách chảy xuống hồ, Rô Ron bảo bạn:
– Chúng mình cùng vượt dòng nước nhé!
Cá Cờ vẫy đuôi nói:
– Nhưng mẹ tớ dặn không được rong chơi xa. Hay là chúng ta chơi quanh đây thôi.
– Thế thì cậu hãy xem tớ đây này!
Vừa nói Rô Ron vừa giương vây, nhún mình lấy đà phóng lên bờ.
(Trích Cá Rô Ron không vâng lời mẹ)
Câu 1 (0,5 điểm). Đoạn trích trên được viết theo ngôi thứ mấy? Xác định phương thức biểu đạt chính của đoạn trích?
Câu 2 (0,5 điểm). Nội dung chính của đoạn trích là gì?
Câu 3 (0,5 điểm). Tác dụng của dấu phẩy trong câu: Mẹ đi kiếm mồi, con ở nhà, chỉ nên chơi ở gần nhà, chớ đi đâu xa kẻo lạc đường, con nhé!
Câu 4 (0,5 điểm). Em hãy giải thích nghĩa của từ lạc đường. Đặt một câu với từ trong nghĩa đó.
Câu 5 (0,75 điểm). Em hãy chỉ ra biện pháp tu từ được sử dụng trong đoạn văn trên và nêu tác dụng.
Câu 6 (0,25 điểm). Tìm trạng ngữ trong câu: Thấy một dòng nước róc rách chảy xuống hồ, Rô Ron bảo bạn.
PHẦN II. VIẾT (7 ĐIỂM)
Câu 1 (2,0 điểm). Tục ngữ Việt Nam có câu:
Cá không ăn muối cá ươn.
Con cãi cha mẹ trăm đường con hư.
Từ câu tục ngữ trên em hãy viết một đoạn văn (150-200 chữ) nêu quan điểm của em về vấn đề: vâng lời cha mẹ.
Câu 2 (5,0 điểm). Em hãy kể lại trải nghiệm về một buổi lao động đáng nhớ.
Đáp án đề thi học kì 2 môn Ngữ văn 6
PHẦN | CÂU | NỘI DUNG | ĐIỂM |
I. |
ĐỌC-HIỂU |
3.0 |
|
|
1 |
– Đoạn trích trên được viết theo ngôi thứ : Ba – Phương thức biểu đạt chính của đoạn trích: Tự sự |
0.25 0.25 |
|
2 |
Nội dung chính của đoạn trích : Trời mưa, mẹ dặn Rô ở nhà nhưng Rô đã không vâng lời mẹ. |
0.5
|
|
3. |
Tác dụng của dấu phẩy trong câu: Mẹ đi kiếm mồi, con ở nhà, chỉ nên chơi ở gần nhà, chớ đi đâu xa kẻo lạc đường, con nhé!: Tách các bộ phận cùng loại (đồng chức) với nhau. |
0.5
|
|
4 |
– Giải thích từ “lạc đường”: không đúng đường phải đi (hoặc không thỏa ý nguyện). – Học sinh đặt câu: Tùy theo câu học sinh đặt miễn phù hợp Ví dụ : Nghĩa thứ nhất: Cô ấy lạc đường về nhà. Nghĩa thứ hai: Vì không nghe cha mẹ nên cô ấy đã lầm lỡ, lạc đường. |
0,25
0,25 |
|
5 |
Học sinh xác định được: – Biện pháp tu từ được sử dụng trong đoạn văn là: nhân hóa. – Tác dụng: Làm cho thế giới loài vật trở nên gần gũi với con người; làm cho việc kể chuyện trở nên hấp dẫn, việc miêu tả trở nên sinh động. |
0,25 0,5 |
|
6 |
Trạng ngữ trong câu: Thấy một dòng nước róc rách chảy xuống hồ . |
0,25 |
II |
VIẾT |
7.0 |
|
|
1 |
Viết đoạn văn ngắn (từ 150 đến 200 chữ) trình bày quan điểm về vấn đề: Vâng lời cha mẹ |
2.0 |
|
|
a. Đảm bảo yêu cầu về hình thức đoạn văn: Đoạn văn hoàn chỉnh viết theo phương thức nghị luận. Có thể trình bày theo các cách khác nhau. b. Xác định đúng yêu cầu nghị luận: vâng lời cha mẹ c. Triển khai đoạn văn: HS trình bày suy nghĩ, cần đáp ứng những ý cơ bản sau: – Luận điểm (quan điểm): Đồng ý với câu tục ngữ: – Lí lẽ: + Cha mẹ là người sinh thành ra chúng ta nên lúc nào cũng yêu thương con cái vô điều kiện. + Cha mẹ rất yêu thương con nên luôn muốn con đạt được những điều tốt đẹp, chỉ dạy con những điều đúng đắn. + Cha mẹ là người đi trước có nhiều kinh nghiệm sống, biết được đúng sai, biết được việc nên làm, việc phải tránh. + Thực tế nhiều bạn cãi lời cha mẹ, phớt lờ lời khuyên của cha mẹ (như cá không ăn muối) mà phải nhận những thất bại cay đắng. + Nếu con cái để ngoài tai những lời của cha mẹ thì mãi mãi vẫn không thể trưởng thành, không tiến bộ và nên người được, ngược lại còn khiến mình trở thành người con bất hiếu, vô giáo dục. + Chính vì vậy, người con phải biết lắng nghe và tiếp thu sự chỉ bảo của cha mẹ một cách chọn lọc. d. Chính tả, ngữ pháp: Đảm bảo chuẩn chính tả, ngữ pháp tiếng Việt. e. Sáng tạo: Diễn đạt sáng tạo, giàu hình ảnh, có giọng điệu riêng để bày tỏ quan điểm hấp dẫn, lôi cuốn, thuyết phục |
0,25
0,25 1,0
0,25 0,25 |
|
2. |
Viết bài văn kể lại trải nghiệm về một buổi lao động đáng nhớ. |
5.0 |
|
|
A . Yêu cầu chung: I. Hình thức: – Một bài văn hoàn chỉnh viết theo phương thức biểu đạt chính là tự sự, kết hợp với các phương thức biểu đạt khác: miêu tả, biểu cảm,… – Sử dụng ngôi kể thứ nhất, xưng “tôi” trong suốt bài văn II. Nội dung: Trải nghiệm về buổi lao động đáng nhớ. B . Yêu cầu cụ thể: học sinh lần lượt triển khai theo các ý sau: – Dẫn dắt, giới thiệu trải nghiệm về buổi lao động khiến em nhớ mãi. – Giới thiệu chung về trải nghiệm đó: + Thời gian cụ thể xảy ra trải nghiệm. + Không gian xảy ra trải nghiệm. + Lúc xảy ra trải nghiệm, em đang ở cùng với những ai? – Kể lại các sự việc đã xảy ra trong trải nghiệm theo một trình tự hợp lí: + Trải nghiệm đó bắt đầu bằng hoạt động nào? + Sau đó, những điều gì đã xảy ra? Có gì đó đặc biệt khác với mọi ngày dẫn đến việc em có một trải nghiệm khó quên? Em đã làm gì để giải quyết tình huống đó? – Trải nghiệm đó đã tác động đến em và mọi người xung quanh như thế nào? Em có những suy nghĩ gì sau khi câu chuyện đó xảy ra? – Nêu những ý nghĩa của trải nghiệm đó đối với bản thân em. C. Biểu điểm: – Điểm 5: Bài viết có bố cục hoàn chỉnh, đầy đủ các ý nêu trên , nắm vững phương pháp làm bài văn tự sự, diễn đạt trôi chảy, giàu cảm xúc, kết hợp tốt các phương thức biểu đạt. Mắc vài lỗi không đáng kể – Điểm 4- 3 : Kể được trải nghiệm nhưng chưa đảm bảo các ý, còn đôi chỗ lủng củng trong cách diễn đạt. Mắc khoảng 5 lỗi các loại. – Điểm 2: Kể được trải nghiệm nhưng thiếu nhiều ý , chưa nêu được bài học và còn lủng củng trong cách diễn đạt. Mắc khoảng 7 lỗi các loại. – Điểm 1: Bài viết sơ sài, không hoàn chỉnh, sai về phương thức biểu đạt chính. Mắc nhiều lỗi . – Điểm 0: Bài bỏ giấy trắng hoặc viết một vài câu không có giá trị nội dung |