Đề thi học kì 2 môn Tiếng Việt lớp 4 có đáp án theo Thông tư 22

Dưới đây là một số Đề thi học kì 2 môn Tiếng Việt lớp 4 có đáp án theo Thông tư 22 do Trường Cao Đẳng Kiên Giang biên tập. Kính mời quý bạn đọc tham khảo để có thể chuẩn bị tốt nhất cho kì thi sắp tới.
Ma trận Đề thi học kì 2 môn Tiếng Việt lớp 4 theo Thông tư 22
TT
|
Chủ đề
|
Mức 1 |
Mức 2 |
Mức 3 |
Mức 4 |
Tổng |
||||||
TN |
TL |
TN |
TL |
TN |
TL |
TN |
TL |
TN |
TL |
|||
1 |
Đọc hiểu văn bản |
Số câu |
2 |
|
2 |
|
|
1 |
|
1 |
4 |
2 |
|
Hiểu nội dung, ý nghĩa của bài văn. Biết vận dụng những điều đã học vào thực tế |
Câu số |
1, 2 |
|
3, 4 |
|
|
5 |
|
6 |
1,2, 3,4 |
5,6 |
|
|
Số điểm |
1 |
|
1 |
|
|
1 |
|
1 |
2 |
2 |
2 |
Kiến thức tiếng Việt |
Số câu |
1 |
|
1 |
1 |
|
1 |
|
|
2 |
2 |
|
Nắm được hoạt động du lịch là gì? Xác định được động từ, trạng ngữ chỉ thời gian. Biết đặt câu khiến. |
Câu số |
7 |
|
8 |
9 |
|
10 |
|
|
7, 8 |
9,10 |
|
|
Số điểm |
0,5 |
|
0,5 |
1 |
|
1 |
|
|
1 |
2 |
Tổng số câu |
3 |
|
3 |
1 |
|
2 |
|
1 |
6 |
4 |
||
Tổng số điểm |
1,5 |
|
1,5 |
1 |
|
2 |
|
1 |
3 |
4 |
Đề thi học kì 2 môn Tiếng Việt lớp 4 có đáp án theo Thông tư 22
A. Kiểm tra đọc: (10 điểm)
1. Kiểm tra đọc thành tiếng (3 điểm)
– HS bốc thăm đọc 1 đoạn trong những bài sài sau và TLCH:
- Bài 1: Đường đi Sa Pa (trang 102)
- Bài 2: Hơn một nghìn ngày vòng quanh trái đất (trang 114 )
- Bài 3: Ăng-co Vát (trang 123)
- Bài 4: Con chuồn chuồn nước (trang127)
- Bài 5: Vương quốc vắng nụ cười ( Phần 2) (trang 143)
2. Kiểm tra đọc hiểu kết hợp kiểm tra kiến thức tiếng Việt (7 điểm)
Đọc thầm bài văn sau và trả lời câu hỏi:
MẸ CON CÁ CHUỐI
Bơi càng gần lên mặt ao, thấy nước càng nóng. Cá Chuối mẹ bơi mãi, cố tìm hướng vào bờ. Mặt ao sủi bọt, nổi lên từng đám rêu. Rất khó nhận ra phương hướng. Chuối mẹ phải vừa bơi vừa nghếch lên mặt nước để tìm hướng khóm tre. Trời bức bối, ngột ngạt. Lắm lúc, Chuối mẹ chỉ muốn lặn ngay xuống đáy cho mát, nhưng nghĩ đến đàn con đang đói , chờ ở vùng nước đằng kia, Chuối mẹ lại cố bơi. Khóm tre bên bờ đã gần đây rồi. Khi tới thật gần, Chuối mẹ chỉ còn trông thấy gốc tre, không thấy ngọn tre đâu. Chuối mẹ bơi sát mép nước, rồi rạch lên chân khóm tre. Tìm một chỗ Chuối mẹ đoán chắc là có tổ Kiến gần đó, Chuối mẹ giả vờ chết, nằm im không động đậy. Trời nóng hầm hập. Hơi nước, hơi lá ải cùng với mùi tanh trên mình Chuối mẹ bốc ra làm bọn Kiến lửa gần đó thèm thuồng. Bọn chúng rủ nhau đi kiếm mồi. Vừa bò loằng ngoằng vừa dò dẫm về phía có mùi cá.
Đầu tiên cá Chuối mẹ cảm thấy buồn buồn ở khắp mình, sau rồi đau nhói trên da thịt. Biết kiến kéo đến đã đông, Chuối mẹ liền lấy đà quẫy mạnh, rồi nhảy tùm xuống nước. Bọn Kiến không kịp chạy, nổi lềnh bềnh trên mặt ao. Đàn Chuối con ùa lại tranh nhau đớp tới tấp. Thế là đàn Chuối con được một mẻ no nê. Chuối mẹ bơi quanh nhìn đàn con đớp mồi, vui quá nên quên cả những chỗ đau vì bị Kiến đốt.
Xuân Quỳnh
Khoanh vào chữ cái trước ý trả lời đúng cho các câu hỏi 1, 2, 3
Câu 1: (M1- 0,5đ) Cá Chuối mẹ tìm cách vào bờ, rạch lên chân khóm tre để làm gì?
A. Để tìm cách kiếm mồi cho các con ăn
B. Để tránh cái nóng ngột ngạt, bức bối
C. Tìm chỗ mát cho các con đến nghỉ
D. Để kiếm thức ăn cho mình.
Câu 2: (M1- 0,5đ) Chuối mẹ kiếm mồi bằng cách nào?
A. Dùng mồi nhử kiến đến.
B. Dùng chính thân mình để nhử kiến.
C. Dùng bẫy để nhử kiến.
D. Dùng khóm tre để nhử kiến đến.
Câu 3: (M2- 0,5đ) Tại sao cá Chuối mẹ cảm thấy buồn buồn ở khắp mình?
A. Vì cá Chuối mẹ không tìm được thức ăn cho con. .
B. Vì cá Chuối mẹ không tìm được hướng bơi vào bờ.
C. Vì bọn kiến lửa bò đầy mình, chúng coi cá Chuối mẹ là một miếng mồi.
D. Vì cá Chuối mẹ giả vờ chết nằm im không động đậy.
Câu 4: (M2- 0,5đ) Nối tên con vật ở cột A gắn với hoạt động ở cột B cho phù hợp:
A |
a. Chuối mẹ |
b. Bọn Kiến |
B |
1. kéo đến đã đông |
2. bơi sát mép nước, rồi rạch lên chân khóm tre |
3. không kịp chạy, nổi lềnh bềnh trên mặt ao |
4. giả vờ chết, nằm im không động đậy |
Câu 5: (M3- 1đ) Vì sao Chuối mẹ quên cả những chỗ đau khi bị Kiến đốt?
…………………………………………………………………………………………………………
…………………………………………………………………………………………………………
Câu 6: (M4- 1đ) Câu chuyện muốn nói lên điều gì?
…………………………………………………………………………………………………………
…………………………………………………………………………………………………………
Câu 7: (M1- 0,5đ)
Hoạt động nào được gọi là “du lịch”. Điền Đ/S vào ô trống:
a. Đi chơi xa để nghỉ ngơi, ngắm cảnh. ☐
b. Đi làm việc xa nhà một thời gian. ☐
Câu 8: (M2- 0,5đ) Gạch chân dưới trạng ngữ có trong câu: “ Những đêm không ngủ được, mẹ lại nghĩ về các anh.” Trạng ngữ trên là:
a. Trạng ngữ chỉ thời gian.
b. Trạng ngữ chỉ nơi chốn
c. Trạng ngữ chỉ nguyên nhân
d. Trạng ngữ chỉ mục đích
Câu 9: (M2- 1đ) Trong câu: “Ngoài vườn, hoa nở vàng rực, chim hót líu lo.” có mấy động từ?
Có……động từ. Đó là:……………….
Câu 10: (M3- 1đ) Em hãy đặt một câu khiến để mượn đồ dùng học tập của bạn.
Đáp án đề thi học kì 2 môn Tiếng Việt lớp 4
A. Kiểm tra đọc: (10 điểm)
1. Kiểm tra đọc thành tiếng (3 điểm)
- HS đọc bài trôi chảy, diễn cảm. (2 điểm)
- Trả lời câu hỏi đúng. (1 điểm)
(Giáo viên linh động ghi điểm phù hợp với cách đọc bài và TLCH của từng HS.)
2. Kiểm tra đọc hiểu kết hợp kiểm tra kiến thức tiếng Việt (7 điểm)
Câu 1: Ý A (0,5 điểm)
Câu 2: Ý B (0,5 điểm)
Câu 3: Ý C (0,5 điểm)
Câu 4: (0,5 điểm)
Nối: a – 2, 4; b – 1,3
Câu 5: (1 điểm) Vì đàn cá con được một mẻ no nê, Chuối mẹ vui quá nên quên cả những chỗ đau vì bị Kiến đốt
Câu 6: (1 điểm) Câu chuyện ngợi ca tình mẫu tử thiêng liêng và cảm động của muôn loài.
Câu 7: (0,5 điểm) a – Đ; b – S
Câu 8: (0,5 điểm) “ Những đêm không ngủ được , mẹ lại nghĩ về các anh.” (0,25đ).
Trạng ngữ trong câu trên là :a. Trạng ngữ chỉ thời gian (0,25đ)
Câu 9: (1 điểm) Có 2 động từ (0,5đ). Đó là: nở, hót (0,5đ)
Câu 10: (1 điểm) HS đặt một câu khiến cho phù hợp với tình huống.
VD: Bạn cho mình mượn một cây bút nhé!
B. Kiểm tra viết (10 điểm)
1. Chính tả (nghe-viết) (2 điểm)
– Tốc độ viết đạt yêu cầu, chữ viết rõ ràng, viết đúng kiểu chữ, cỡ chữ, trình bày đúng qui định, viết sạch, đẹp: 1 điểm
– Viết đúng chính tả không mắc quá 5 lỗi ( 1đ) )
- Sai 2-3 lỗi trừ 0,5 điểm.
- Sai 4 lỗi trừ 0,75 điểm.
- Sai 5 lỗi trừ 1 điểm.
- Sai 6-7lỗi trừ 1,25 điểm.
- Sai 8 lỗi trừ 1,5 điểm.
- Sai 9 lỗi trừ 1,75 điểm
2. Tập làm văn (8 điểm)
Đề: Hãy tả một con vật mà em yêu thích.
Đảm bảo các yêu cầu sau: 8 điểm
- Viết đúng theo yêu cầu đề bài, trình bày đầy đủ 3 phần ( Phần mở bài, Phần thân bài và phần kết bài).
- Lời văn gãy gọn, mạch lạc, tự nhiên, giàu hành ảnh, cảm xúc, có sáng tạo.
- Trình bày sạch sẽ, đẹp, không sai lỗi chính tả.
*** Tùy theo mức độ sai sót về nội dung, về ý, về câu, từ, chính tả, cách diễn đạt và chữ viết mà trừ điểm từ 8 0,5 điểm.
Phần mở bài: Giới thiệu được con vật mình sẽ tả. (1đ)
Phần thân bài: Tả được các bộ phận, đặc điểm nổi bật theo trình tự hợp lý, câu văn mạch lạc, đúng cấu trúc ngữ pháp, chặt chẽ, giàu hình ảnh, cảm xúc. Không mắc lỗi chính tả, chữ viết trình bày đẹp, sạch sẽ, đúng kiểu chữ. Câu văn có sáng tạo. (4đ)
Phần kết bài: Nêu được cảm nghĩ của người viết về con vật mình tả. (1đ)
Bài mẫu tả một con vật mà em yêu thích – Đề thi học kì 2 Tiếng Việt 4
Mẫu số 1 – Tả con mèo
Con mèo là một loài động vật có bốn chân, thường có bộ lông mịn màng và có đuôi dài. Chúng thường được nuôi làm thú cưng và được yêu thích bởi tính cách đáng yêu và thông minh của mình.
Con mèo có thể có nhiều màu sắc khác nhau, từ màu trắng, đen, xám đến những màu sọc khác nhau trên bộ lông của chúng. Chúng có đôi tai nhọn và mắt to, thường có khả năng nhìn rất tốt trong bóng tối.
Mèo là động vật ăn thịt và thường săn mồi vào ban đêm. Tuy nhiên, khi được nuôi trong nhà, chúng thường được cho ăn thức ăn cho mèo và trở thành thú cưng của gia đình.
Một trong những đặc điểm đáng yêu của con mèo là tính cách độc lập và lười biếng của chúng. Chúng thường nghỉ ngơi và ngủ trong nhiều giờ trong ngày. Tuy nhiên, khi cần thiết, chúng có thể trở nên rất nhanh nhẹn và linh hoạt.
Với tính cách thân thiện và đáng yêu của mình, con mèo là một trong những thú cưng phổ biến nhất trên toàn thế giới.
Mẫu số 1 – Tả con cún con
Một chú chó con, tôi đã gặp nó trong một buổi chiều đông lạnh giá. Nó là một con chó con nhỏ bé, nhìn rất đáng yêu và dễ thương. Tôi đã thấy nó bò trên con đường, với đôi mắt to tròn nhìn lên tôi với sự tò mò. Tôi đã cảm thấy vui sướng khi thấy nó đáng yêu như vậy và không thể kiềm chế được sự cảm động.
Con cún con có bộ lông mềm mại và đen nhánh, trông rất bóng mượt. Đôi tai của nó nhọn như hai chiếc lá và rất linh hoạt. Nó có đôi mắt to tròn, nhìn vào thì thấy đầy sức sống và năng động. Khi nó chạy nhảy, đôi tai của nó sẽ vẫy lên và xuống theo từng bước, tạo nên một vẻ đáng yêu và hài hước.
Khi nó chạy lại gần tôi, tôi đã thấy sự nhiệt tình và tràn đầy năng lượng của nó. Nó vẫn còn rất nhỏ và cần được chăm sóc cẩn thận. Nó nhún nhường xung quanh tôi, chào đón tôi với sự vui mừng và sự ngây thơ của một đứa trẻ.
Tôi đã cảm thấy một cảm giác yêu thương với con cún con đáng yêu này và hy vọng nó sẽ được chăm sóc và nuôi dưỡng tốt. Nó là một món quà vô giá của cuộc sống, mang lại niềm vui và hạnh phúc cho mọi người xung quanh