Bài tập về từ ghép và từ láy lớp 4 có đáp án chọn lọc

Bài tập về từ ghép và từ láy là tài liệu tham khảo hữu ích dành cho giáo viên và các em học sinh lớp 4, 5. Tài liệu bao gồm các dạng bài tập luyện từ và câu về từ láy và từ ghép trong Tiếng Việt 4, giúp các em học sinh biết làm các bài tập so sánh, phân loại, tìm kiếm từ ghép, từ láy. Chúc các em học tốt!
1. Khái niệm Từ ghép và từ láy lớp 4
– Khái niệm từ ghép
Theo sách giáo khoa Tiếng Việt về định nghĩa từ ghép, từ ghép là từ ghép có trên hai âm tiết trở lên và nó bổ nghĩa, thay đổi cho phong phú hơn về ngữ nghĩa. Các tiếng tạo nên từ ghép khi đọc lên đều có nghĩa và nó cũng là một dạng đặc biệt của từ phức do các từ có cùng nghĩa tạo thành. Nói chung, chúng không nhất thiết phải có cùng một vần để được coi là từ ghép. Vì từ ghép là một loại từ ghép và kết hợp với từ ghép sẽ làm cho câu văn, cách diễn đạt của người nói, người viết diễn đạt chính xác, sinh động các sự vật, sự việc, v.v. Nếu từ đơn được cấu tạo từ một từ có nghĩa thì từ phức là từ do hai hay nhiều tiếng tạo thành và có nghĩa.
Như chúng ta đã biết trong tiếng Việt, từ phức được cấu tạo theo hai phương thức: từ ghép và từ ghép, từ ghép là từ được cấu tạo bằng cách ghép các tiếng, tức là ghép các tiếng có nghĩa lại với nhau. Như vậy, từ ghép là từ được tạo thành từ hai nghĩa trở lên.
Qua đó có thể thấy từ ghép là những từ có vai trò rất quan trọng trong câu mang lại nhiều lợi ích khi sử dụng, giúp người dùng dễ dàng bày tỏ ý kiến của mình đồng thời nó cũng là một công cụ quan trọng. Điều quan trọng là phải xác định đúng nghĩa của từ trong văn nói và văn viết. Theo đó, nếu từ ghép đồng vị là từ ghép đồng vị, diễn đạt nghĩa bao quát, bao quát thì từ ghép chính phụ đóng vai trò phân loại, chuyên biệt hóa, định tính một sự vật, sự việc. Vì vậy từ ghép giúp câu văn trở nên sinh động, mạch lạc hơn, không những thế từ ghép sẽ làm cho câu văn mạch lạc, dễ hiểu, thể hiện rõ ràng vấn đề đang nói đến.
– Khái niệm về từ láy
Trong tiếng Việt từ láy thường có cấu tạo từ 2 tiếng trở lên và tối đa là 4 tiếng. Nhưng hai âm tiết được coi là điển hình và phổ biến nhất. Với một từ được coi là từ ghép khi nó có phần lặp ngữ âm và có những biến đổi như từ “long lanh” lặp âm đầu và láy ở phần vần. Ngoài ra, cũng cần lưu ý rằng chỉ những từ có điệp ngữ mà không có từ trái nghĩa mới là từ ghép tứ tuyệt, không phải từ ghép như nhà nhà, người người, v.v.
2. Bài tập về từ ghép và từ láy lớp 4 có đáp án chọn lọc
Bài 1: Tìm từ láy trong đoạn văn sau:
Bản làng đã thức giấc. Đó đây, ánh lửa hồng bập bùng trên các bếp. Ngoài bờ ruộng đã có bước chân người đi, tiếng nói chuyện rì rầm, tiếng gọi nhau í ới. Tảng sáng, vòm trời cao xanh mênh mông. Gió từ trên đỉnh núi tràn xuống thung lũng mát rượi.
Hướng dẫn trả lời: Các từ láy là: bập bùng, rì rầm, mênh mông, thung lũng
Bài 2: Tìm những tiếng có thể kết hợp với “lễ” để tạo thành từ ghép. Tìm từ cùng nghĩa và từ trái nghĩa với từ “lễ phép”.
Hướng dẫn trả lời:
– Từ ghép với lễ: lễ độ; lễ nghĩa; lễ phép; lễ tang; lễ hội; lễ nghi; lễ vật; lễ đài; lễ giáo; lễ phục; lễ cưới;…
– Từ đồng nghĩa và trái nghĩa với lễ phép: Đồng nghĩa: lễ độ; lịch sự; lễ nghĩa ,…
Trái nghĩa: hỗn láo; xấc xược;…
Bài 3: Cho 1 số từ sau: thật thà, bạn bè, hư hỏng, san sẻ, bạn học, chăm chỉ, gắn bó, bạn đường, ngoan ngoãn, giúp đỡ, bạn đọc, khó khăn. Hãy xếp các từ trên vào 3 nhóm:
a. Từ ghép tổng hợp. b. Từ ghép phân loại. c. Từ láy.
Hướng dẫn trả lời:
a. Từ ghép tổng hợp: bạn bè, san sẻ, gắn bó, giúp đỡ.
b. Từ ghép phân loại: bạn học, bạn đường, bạn đọc.
c. Từ láy: thật thà, chăm chỉ, khó khăn, ngoan ngoãn.
Bài 4: Trong bài: “Tre Việt Nam” nhà thơ Nguyễn Duy có viết: “Bão bùng thân bọc lấy thân Tay ôm, tay níu tre gần nhau thêm Thương nhau tre chẳng ở riêng Luỹ thành từ đó mà nên hỡi người”. Trong đoạn thơ trên, tác giả ca ngợi những phẩm chất nào của tre? Tác giả đã dùng cách nói gì để ca ngợi những phẩm chất đó.
Hướng dẫn trả lời: Bằng biện pháp nhân hóa, nhà thơ Nguyễn Duy đã bộc lộ được phẩm chất cao đẹp của cây tre Việt Nam. Thông qua đó, tác giả muốn bộc lộ phẩm chất cao quý của con người Việt Nam. Hình ảnh đó gợi cho ta thấy sự kiêu hãnh, hiên ngang, ngay thẳng, kiên cường, bất khuất, trước mọi nguy nan của dân tộc Việt Nam:
“Nòi tre đâu chịu mọc cong
Chưa lên đã nhọn như trông là thường”
Cao đẹp và tự hào hơn đó là sự dãi dầu, chịu đựng mọi khó khăn gian khổ trong cuộc sống, biết yêu thương nhường nhịn, che chở đùm bọc cho con của cây tre:
“Lưng trần phơi nắng phơi sương
Có manh áo cộc tre nhường cho con”
Qua đó, tác giả muốn bộc lộ phẩm chất cao quý, truyền thống, đáng tự hào của con người Việt Nam đó là truyền thống, yêu nước thương nòi của dân tộc Việt Nam.
Bài 5: Phân các từ ghép sau thành 2 loại: Học tập, học đòi, học hỏi, học vẹt, học gạo, học lỏm, học hành, anh cả, anh em, anh trai, anh rể, bạn học, bạn đọc, bạn đường.
Hướng dẫn trả lời:
– Từ ghép có nghĩa phân loại: học đòi, học gạo, học lỏm, học vẹt; anh cả, anh trai, anh rể, bạn học, bạn đọc, bạn đường, vui tính, vui lòng.
– Từ ghép có nghĩa tổng hợp: học tập, học hành, học hỏi, anh em, vui chơi.
Bài 6: So sánh hai từ ghép sau đây: Bánh trái (chỉ chung các loại bánh). Bánh rán (chỉ loại bánh nặn bằng bột gạo nếp, thường có nhàn, rán chín giòn).
a) Từ ghép nào có nghĩa tổng hợp (bao quát chung) ?
b) Từ ghép nào có nghĩa phân loại (chỉ một loại nhỏ thuộc phạm vi nghĩa của tiếng thứ nhất) ?
Hướng dẫn trả lời:
(a) Từ bánh trái có nghĩa tổng hợp (nghĩa bao quát chung)
(b) Từ bánh rán có nghĩa phân loại (chỉ một loại nhỏ thuộc phạm vi nghĩa của tiếng thứ nhất).
Bài 7: Xếp các từ láy trong đoạn văn sau vào nhóm thích hợp:
Cây nhút nhát Gió rào rào nổi lên. Có một tiếng động gì lạ lắm. Những chiếc lá khô lạt xạt lướt trên cỏ. Cây xấu hổ co rúm mình lại. Nó bỗng thấy xung quanh lao xao. He hé mắt nhìn: không có gì lạ cả. Lúc bấy giờ nó mới mở bừng những con mắt lá và quả nhiên không có gì lạ thật.
a) Từ láy có hai tiếng giống nhau ở âm đầu.
b) Từ láy có hai tiếng giống nhau ở vần.
c) Từ láy có hai tiếng giống nhau ở cả âm đầu và vần.
Hướng dẫn trả lời:
– Từ láy có hai tiếng giống nhau ở âm đầu: nhút nhát
– Từ láy có hai tiếng giống nhau ở vần: rào rào, lạt xạt, lao xao, he hé
– Từ láy có hai tiếng giống nhau ở cả âm đầu và vần: rào rào, he hé
Bài 8. Tìm các từ láy trong các câu thơ trích dưới đây:
a) Dưới trăng quyên đã gọi hè, Đầu tường lửa lựu lập loè đơm bông (Nguyễn Du)
b) Ngoài kia chú vạc
Lặng lẽ mò tôm
Bên cạnh sao hôm
Long lanh đáy nước
(Võ Quảng)
Hướng dẫn trả lời: Từ láy trong câu: a: lập lòe b: lặng lẽ, long lanh
Bài 9. Các từ nhà báo, nhà ngói, nhà trường, nhà văn, nhà bạt, nhà in, nhà thơ, nhà kính, nhà hát …
a) Các từ trên là từ ghép loại gì ?
b) Tìm căn cứ chia các từ trên thành 3 nhóm.
Hướng dẫn trả lời:
a) Các từ ghép trên là từ ghép phân loại
b) Chia thành 3 nhóm như sau: Nhóm 1 (nghề nghiệp) nhà báo, nhà văn, nhà thơ
Nhóm 2 (địa điểm): nhà in, nhà hát, nhà trường
Nhóm 3 (loại nhà): nhà ngói, nhà bạt, nhà kính
Bài 10. Các từ sau, từ nào là từ láy, từ nào là từ ghép : Nhỏ nhẹ, trắng trợn, tươi cười, tươi tắn, lảo đảo, lành mạnh, ngang ngược, trống trải, chao đảo, lành lặn.
Hướng dẫn trả lời:
– Từ láy: trắng trợn, tươi tắn, lảo đảo, trống trải, chao đảo, lành lặn
– Từ ghép: nhỏ nhẹ, tươi cười, lành mạnh, ngang ngược
Bài 11. Phân chia các từ sau thành 2 loại hình dáng và tính chất: thon thả, mập mạp, dịu hiền, đen láy, thật thà, chu đáo, nhanh nhẹn, hoà nhã.
Hướng dẫn trả lời:
– Từ chỉ hình dáng: thon thả, mập mạp, đen láy
– Từ chỉ tính chất: dịu hiền, thật thà, chu đáo, nhanh nhẹn, hòa nhã
Bài 12. Phân các từ ghép sau thành hai loại: từ ghép có nghĩa phân loại và từ ghép có nghĩa tổng hợp
Anh em, anh cả, em út, em gái, chị gái, chị dâu, chị em, ông nội, ông ngoại, ông cha, ông bà, bố nuôi, bố mẹ, chú bác, cậu mợ, con cháu, hòa thuận, thương yêu, vui buồn.
Hướng dẫn trả lời:
– Từ ghép có nghĩa phân loại: anh cả, em út, em gái, ông nội, ông ngoại, bố nuôi, hòa thuận
– Từ ghép có nghĩa tổng hợp: anh em, chị em, ông cha, ông bà, bố mẹ, chú bác, cậu mợ, con cháu, thương yêu, vui buồn
Trường Cao Đẳng Kiên Giang giới thiệu tới bạn Bài tập về từ ghép và từ láy bao gồm Lý thuyết khái niệm các dạng bài tập giúp các em học sinh hiểu rõ phân loại từ ghép và từ láy, các dạng bài tập vận dụng về 2 loại từ này chuẩn bị cho các bài thi trong năm học.